Lợi ích từ chiết xuất quả nhàu mang lại cho tôm thẻ

Hiện nay, do người dân sử dụng quá nhiều thuốc kháng sinh khiến tôm kháng lại các thuốc trị bệnh dẫn đến khó kiểm soát tình hình dịch bệnh trong nuôi tôm. Chính vì thế, mà người nuôi đang có xu hướng nuôi trồng thủy sản hữu cơ nhằm mục đích giải quyết các vấn đề về môi trường, an toàn thực phẩm và sức khỏe mà các hệ thống nuôi trồng thông thường phải đối mặt. 

Quả nhàu từ lâu được biết đến là thảo dược được dùng phổ biến hỗ trợ điều trị một số bệnh trong y học do thành phần của quả nhàu rất giàu protein, vitamin, khoáng chất, coenzym, carbohydrate và alkaloid, đặc tính kháng khuẩn, kháng nấm, chống oxy hóa và chống viêm.

Một số nghiên cứu đã báo cáo rằng việc bổ sung quả nhàu vào chế độ ăn đã cải thiện hiệu suất tăng trưởng và hệ thống miễn dịch của động vật trên cạn, tuy nhiên nghiên cứu về lợi ích của cây nhàu trên tôm thẻ chân trắng còn hạn chế.

Trong nghiên cứu, quả nhàu được rửa sạch và cắt cẩn thận thành từng miếng nhỏ. Sau khi phơi khô trong 2 sẽ được nghiền thành dạng bột và  chiết xuất bằng metanol 70% với tỷ lệ 1:5 ở nhiệt độ phòng. Sau khi khuấy liên tục trong 48 giờ, dịch chiết được lọc bằng giấy lọc định tính Whatman số 1, theo phương pháp của Natheer et al. (2012) và  được cô đặc bằng phương pháp bay hơi quay ở nhiệt độ 50°C và áp suất nằm trong khoảng từ 90 đến 300 mBar. Dịch chiết được chuyển vào lọ thủy tinh và bảo quản trong tủ lạnh ở 4°C.

Các chất chiết xuất được đưa vào thức ăn viên tôm có chứa nồng độ khác nhau là 0 (Control-T0), 0,5 (T1), 1 (T2) và 1,5% (T3) chiết xuất noni trong khoảng thời gian 56 ngày. 

Kết quả cho thấy bổ sung chất chiết xuất từ trái nhàu cho tôm thẻ chân trắng giúp cải thiện hiệu suất tăng trưởng của tôm về trọng lượng cơ thể, tổng chiều dài, tăng trưởng trung bình hàng ngày và hệ số chuyển đổi thức ăn trong đó nghiệm thức bổ sung T3 1,5% cho kết quả cao nhất trong số tất cả các nhóm. Sinh khối thu được ở nhóm T3 khi kết thúc thí nghiệm là 1,76 kg/m3 trong khi đó đối chứng đạt 1,41 kg/m3, hệ số chuyển đổi thức ăn của nhóm T3 là 1,26 trong khi nhóm đối chứng là 1,82.

Hoạt tính của amylase tăng lên đáng kể khi tăng thời gian nuôi cấy và tăng nồng độ bổ sung chiết xuất nhàu. Ở nhóm T3,  hoạt tính amylase và protease thể hiện sự khác biệt cao nhất và đáng kể nhất khi so sánh với nhóm đối chứng.  Nhóm T3 ghi nhận giá trị hoạt động amylase cao nhất vào ngày thứ 56 và quan sát thấy sự khác biệt đáng kể so với nhóm đối chứng. 

Sau khi tiếp xúc với độ mặn thấp và nồng độ amoniac cao nghiệm thức bổ sung 1,5% nhóm T3 thể hiện tỷ lệ sống sót cao hơn đáng kể so với các nghiệm thức khác và so với đối chứng.

Theo Moh và cộng sự. (2021), việc chiết xuất quả nhàu chứa nhiều hợp chất hoạt tính sinh học đảm bảo tôm phát triển khỏe mạnh, dẫn đến tỷ lệ sống tăng lên. 

Ngoài ra, Sina và cộng sự. (2021) cũng chứng minh rằng chiết xuất từ quả nhào rất giàu đặc tính chống oxy hóa và chất polyphenolic, có vai trò quan trọng trong việc giảm các yếu tố căng thẳng. 

Theo Wang và Wang (2013), động vật giáp xác dễ bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi của môi trường hơn vì chúng không có phản ứng miễn dịch thu được và chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống miễn dịch không đặc hiệu của chúng. 

Trong nghiên cứu hiện tại, việc nâng cao tỷ lệ sống ở tôm đã được ghi nhận sau các thử nghiệm thử thách độ mặn thấp và nồng độ amoniac cao. Những phát hiện này cho thấy rằng việc bổ sung chiết xuất quả nhào vào thức ăn thương mại có thể tăng cường sức đề kháng của tôm chân trắng trước các áp lực môi trường. 

Do đó, việc bổ sung chế độ ăn uống với chiết xuất nhào có thể là một giải pháp thay thế cho thuốc kháng sinh hoặc thuốc hóa học như chất kích thích tăng trưởng trong nuôi trồng thủy sản.

Bài viết liên quan
Gọi Ngay
chat-active-icon